Bài kiểm tra đầu tiên rải rác có những từ như aggressively (xông xáo), bold (dũng cảm), rude (thô lỗ), bother (áy náy), disturb (làm phiền), intrude (vào bừa), và infringe (xâm phạm).Ông đã từng thử làm điều này với chiếc ghế Equa.Đây là một ví dụ rất hay minh họa cho phương pháp chia vấn đề thành những lát cắt mỏng.Trong cuốn sách Phía sau căn phòng hình bầu dục (Behind the oval office), cuốn ký sự về những năm tháng hoạt động với tư cách là người thăm dò ý kiến chính trị, Dick Morris có viết về chuyến đi đến Arkansas vào năm 1977 để gặp viên chưởng lý 31 tuổi của bang này.Đoàng! Đoàng! Đoàng! Một nghìn lẻ bảy.Tên trộm: (Cũng đang thở hổn hển) Nhưng ông sẽ không tóm cổ tôi nếu chúng ta dừng lại chứ?Tuy nhiên thực tế lại không phải như vậy.Anh ta không còn bất kỳ lối thoát nào.Sean cũng đang nổ súng về phía hành lang.Và khi được đem ra so sánh, kết quả từ hai phương pháp trên chênh nhau khá nhiều.
